Gần như mọi ngành đều có ngôn ngữ bí mật riêng. Và nếu trên một chuyến bay, bạn lắng nghe thật kỹ. Bạn sẽ nghe thấy các cụm từ mật mã tiếp viên dùng để ám chỉ hành khách.
Định nghĩa về nó chỉ rõ ràng chỉ được hiểu bởi các tiếp viên hàng không. Nhưng có bao giờ bạn cảm thấy tò mò về ý nghĩa của các cụm từ đó chưa. Để hiểu được ý nghĩa của các cụm từ mật mã đó. Hãy cùng Đại lý EVA Air tìm hiểu ý nghĩa một vài cụm từ thông dụng nhé!
Lợi ích của việc hiểu rõ ý nghĩa mật mã tiếp viên ám chỉ hành khách
Bên cạnh các thuật ngữ được sử dụng trên máy bay mà bạn cần phải hiểu. Trong ngành hàng không có vô số thuật ngữ và ngôn ngữ bí mật khác nhau. Mà không phải thuật ngữ nào bạn cũng có thể hiểu. Các ngôn ngữ bí mật thường được các tiếp viên hàng không đùng để ám chỉ các hành khách trên chuyến bay.
Vậy các mật mã này có ý nghĩa gì? Trong các trường hợp khác nhau các tiếp viên sẽ dùng các mật mã bí mật khác nhau. Hiểu được các mật mã của tiếp viên hàng không sẽ giúp bạn biết họ đang ám chỉ điều gì. Ngoài các từ ngữ tiếp viên dùng để tán gẫu, có một số từ họ dùng để chỉ các trường hợp khẩn cấp.
Hiểu các mật ngữ này giúp bạn chuẩn bị tinh thần cũng như biết chuyện gì đang sảy ra. Ngoài ra, hiểu các ngôn ngữ này giúp bạn hiểu thêm những từ ngữ mà bạn chưa từng được nghe ở đời thường. Làm quen với những thuật ngữ bí mật này giúp chuyến bay của bạn sẽ dễ dàng và trọn vẹn hơn nhiều đấy!
Lý giải mật mã dùng ám chỉ hành khách của tiếp viên hàng không
Mật mã tiếp viên ám chỉ hành khách – BOB (Babe on board hoặc Best on board)
Trên một chuyến bay, khi tiếp viên hàng không sử dụng từ VIP với bạn. Điều này không đồng nghĩa với việc bạn là người quan trọng. Mà nó dùng để chỉ cụm từ Very Irritating Person nghĩa là hành khách khó chịu. Hoặc cũng có thể được sử dụng là HOB (Hotty On Board).
Tuy nhiên, đối những hành khách dễ chịu họ sử dụng cụm từ Babe on board hoặc Best on board. Hay được gọi tắt là BOB và điều đó có thể có nghĩa là họ thích bạn.
Thuật ngữ POS (Passenger Of Size) được tiếp viên sử dụng
Khi nói đến du lịch hàng không, thuật ngữ “Passenger Of Size” có nghĩa là hành khách có kích thước. Nó được sử dụng cho bất kỳ ai thừa cân hoặc quá lớn để có khả năng chiếm một chỗ ngồi trên máy bay. Tiếp viên sử dụng ngôn ngữ bí này để hiểu rằng vị khách này cần dây an toàn nới rộng.
Mật mã tiếp viên ám chỉ hành khách – SVML (Suddenly Vegetarian Meal)
SVML là viết tắt của từ Suddenly Vegetarian Meal. Có nghĩa là ” Bữa ăn chay đột xuất”. Cụm từ bí mật này được tiếp viên sử dụng khi có một hành khách đột suất muốn dùng bữa ăn chay để có được bữa ăn khác.
Thuật ngữ mermaid – mật mã tiếp viên ám chỉ hành khách trên chuyến bay
Và thuật ngữ ‘nàng tiên cá’ hay mermaid. Được tiếp viên hàng không dùng để chỉ một hành khách nằm trên ghế trống. Để ngăn người khác ngồi vào trong hàng ghế của họ. Ví dụ trong chuyến bay của EVA Air có hành khách hành động như thế này. Các tiếp viên sẽ dùng mật mã này để ám chỉ hành khách đó.
Ngôn ngữ bí mật của tiếp viên hàng không trên chuyến bay – SSR
SSR là viết tắt của cụm từ Special Services Reques. Cụm từ này có nghĩa là Yêu cầu dịch vụ đặc biệt. Dùng để chỉ những hành khách cần yêu cầu các dịch vụ đặc biệt của hãng hàng không sau khi mua vé. Ví dụ khi bạn yêu cầu sử dụng dịch vụ trợ giúp người khuyết tật EVA Air.
Tuy nhiên cụm từ này lại được tiếp viên sử dụng để ám chỉ tổ bay phải xử lý các tình huống nhạy cảm liên quan đến hành khách. Các mã SSR phổ biến khác mà bạn có thể nghe thấy được sử dụng trên máy bay là UM (một đứa trẻ đi du lịch một mình).
MEDA (một trường hợp y tế). Mật mã DPAX (hành khách gây rối), DND (Không làm phiền). Mật mã EBL (Ăn trước khi hạ cánh). Và CIP được tiếp viên dùng để ám chỉ hành khách có tầm quan trọng thương mại đối với hãng hàng không.
Mật mã tiếp viên ám chỉ hành khách trên chuyến bay – Able Bodied Passenger or Person
Trong suốt quá trình hành khách lên máy bay. Các tiếp viên luôn tìm kiếm các khách hàng khỏe mạnh. Và cụng từ ABP hay Able Bodied Passenger or Person dùng để chỉ những hành khách khỏe mạnh.
Những hành khách này là những ứng cử viên tiềm năng để giúp phi hành đoàn trong tình huống khẩn cấp. Như sơ tán trên đất liền hoặc dưới nước hoặc hạ cánh khẩn cấp theo kế hoạch trước.
DEPU hay This passenger is being deported – ám chỉ hành khách bị trục xuất
Khi có hành khách bị trục xuất các tiếp viên sẽ sử mật mã bí mật để ám chỉ hành khách đó trên chuyến bay. Thay vì thông báo công khai cho hành khách đó trên chuyến bay.
Hành khách bị trục xuất đôi khi được đi cùng với một nhân viên bảo vệ. Hoặc đi một mình trong khi được gửi đến đất nước của họ. Và INAD được sử dụng cho một cá nhân đã bị từ chối nhập cảnh vào một quốc gia.
Đặt vé máy bay giá rẻ tại Phòng vé Eva Air Việt Nam
Trên đây là một số thuật mật mã tiếp viên ám chỉ hành khách trên chuyến bay. Chỉ cần hiểu về những thuật ngữ này thì chuyến đi của bạn sẽ nhanh chóng hơn nhiều. Nếu quan tâm đến vé máy bay giá rẻ, đừng ngần ngãi mà hãy lên hệ ngay với Văn phòng vé Eva Air nhé! Tại đây chúng tôi luôn có những mức giá vé ưu đãi cho các chuyến bay đi Mỹ, Cannada,v.v. Liên hệ 1900 6656 để biết thêm thông tin chi tiết. Chúc các bạn có những chuyến đi suôn sẻ.